Xuất khẩu lao động Nhật

Mức lương cơ bản vùng của Nhật Bản mới nhất năm 2022

Lương cơ bản là gì?

Lương cơ bản ở Nhật hay còn gọi mức lương tối thiểu được tính theo đơn vị yên/giờ. Đây là mức tiền lương mà người sử dụng lao động không được phép trả thấp hơn cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường nhất.

Chính sách tăng lương cơ bản ở Nhật 2022

Kể từ ngày 01/10/2021, tiền lương tối thiểu giờ theo từng địa phương Nhật Bản được điều chỉnh lên đáng kể. Theo đó, Tokyo là địa phương có mức lương tối thiểu giờ cao nhất với 1041 yên, tiếp theo là Tỉnh Kanagawa 1041 yên, Osaka là 992 yên. Tỉnh có mức lương giờ thấp nhất là Kochi và Okinawa với 820 yên tiếp theo là Iwate, Tottiri, Ehime… với 821 yên. Kể từ ngày 01/10, Tokyo, Osaka và 29 địa phương khác sẽ áp dụng mức lương mới; từ ngày 02/10, Tỉnh Shizuoka, Gunma và 07 tỉnh khác áp mức lương mới; từ ngày 6/10, Tỉnh Aomori, Oita và 3 tỉnh khác áp  mức lương mới; từ ngày 7/10, Tỉnh Ishikawa, từ ngày 8/10, Tỉnh Okinawa áp mức lương mới.

Mức lương bình quân tối thiểu theo giờ trên toàn Nhật Bản đạt 930 yên/giờ. Lần tăng này đã nâng lương tối thiểu tất cả các địa phương vượt mức 800 yên/giờ. Mức tăng bình quân toàn quốc là 28 yên, là mức tăng tăng cao nhất từ trước đến nay.

Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản cho biết, sẽ đẩy mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhẳm giảm tác động xấu tới doanh nghiệp do việc tăng lương gây ra bằng cấc biện pháp như nâng mức trần tiền hỗ trợ. Tùy vào sự chênh lệch về tiền mức lương tối thiểu của địa phương, mức tiền lương thấp nhất người lao động nhận được và quy mô lao động của doanh nghiệp, chính quyền sẽ quyết định mức hỗ trợ tối đa dao động từ khoảng 4,5 – 6 triệu yên.

Mức lương tối thiểu vùng của Nhật Bản được áp dụng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản trong đó có cả tu nghiệp sinh và thực tập sinh nước ngoài đang làm việc tại đây.

Năm 2022, mức lương vùng Nhật Bản sẽ được điều chỉnh như sau:

都道府県名

Tên các vùng

最低賃金時間額【円】 発効年月日
Mức lương cơ bản tại Nhật MỚI Mức lương cơ bản tại Nhật Thời điểm có hiệu lực
Hokkaido – 北海道 889 (861) 1/10/2021
Aomori – 青森 822 (793) 6/10/2021
Iwate – 岩手 821 (793) 2/10/2021
Miyagi  – 宮城 853 (825) 1/10/2021
Akita – 秋田 822 (792) 1/10/2021
Yamagata – 山形 822 (793) 2/10/2021
Fukushima – 福島 828 (800) 1/10/2021
Ibaraki  – 茨城 879 (851) 1/10/2021
Tochigi  – 栃木 882 (854) 1/10/2021
Gunma – 群馬 865 (837) 2/10/2021
Saitama – 埼玉 956 (928) 1/10/2021
Chiba – 千葉 953 (925) 1/10/2021
Tokyo – 東京 1,041 (1,013) 1/10/2021
Kanagawa – 神奈川 1,040 (1,012) 1/10/2021
Nigata  – 新潟 859 (831) 1/10/2021
Toyama  – 富山 877 (849) 1/10/2021
Ishikawa – 石川 861 (833) 7/10/2021
Fukui  – 福井 858 (830) 1/10/2021
Yamanashi – 山梨 866 (838) 1/10/2021
Nagano – 長野 877 (849) 1/10/2021
Gifu – 岐阜 880 (852) 1/10/2021
Shizuoka – 静岡 913 (885) 2/10/2021
Aichi – 愛知 955 (927) 1/10/2021
Mie – 三重 902 (874) 1/10/2021
Shiga – 滋賀 896 (868) 1/10/2021
Kyoto – 京都 937 (909) 1/10/2021
Osaka – 大阪 992 (964) 1/10/2021
Hyogo – 兵庫 928 (800) 1/10/2021
Nara – 奈良 866 (838) 1/10/2021
Wakayama  – 和歌山 859 (831) 1/10/2021
Tottori – 鳥取 821 (792) 6/10/2021
Shimane – 島根 824 (792) 2/10/2021
Okayama – 岡山 862 (834) 2/10/2021
Hiroshima – 広島 899 (871) 1/10/2021
Yamaguchi – 山口 857 (829) 1/10/2021
Tokushima  – 徳島 824 (796) 1/10/2021
Kagawa  – 香川 848 (820) 1/10/2021
Ehime – 愛媛 821 (793) 1/10/2021
Kochi  – 高知 820 (792) 2/10/2021
Fukuoka – 福岡 870 (842) 1/10/2021
Saga – 佐賀 821 (792) 6/10/2021
Nagasaki – 長崎 821 (793) 2/10/2021
Kumamoto – 熊本 821 (793) 1/10/2021
Oita – 大分 822 (792) 6/10/2021
Miazaki – 宮崎 821 (793) 6/10/2021
Kagoshima – 鹿児島 821 (793) 2/10/2021
Okinawa – 沖縄 820 (792) 8/10/2021
Lương trung bình 930 (902)

Giải đáp thắc mắc về lương cơ bản ở Nhật 2022

Câu 1: Lương cơ bản ở Nhật phụ thuộc vào yếu tố nào?

– Thay đổi theo khu vực: Đối với các tỉnh khác nhau có mức lương cơ bản thường khác nhau, lương ở các vùng ngoại ô sẽ thấp hơn các vùng trung tâm thành phố (thường thì lương cao đi kèm với chi phí ăn ở sinh hoạt lớn như tại Tokyo chi phí sinh hoạt đắt nhất Nhật Bản),…

– Thay đổi theo tính chất công việc: Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập cũng cao hơn. VD: những đơn hàng cần tay nghề cao như tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc, … mà người lao động đáp ứng được thì có thu nhập tốt. Ngay cả trong ngành may: may công đoạn, may hoàn thiện, may thời trang cũng có thu nhập khác nhau.

Trong hợp đồng của các xí nghiệp Nhật Bản gửi sang Việt Nam có nêu rõ mức lương của người lao động không phân biệt ngành nghề dao động từ 130.000 đến 160.000 Yên Nhật.

– Thay đổi theo khung lương xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất tốt, họ không muốn thu nhập của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, thu nhập sẽ rất cao.

Câu 2: Lương cơ bản ở Nhật được bao gồm những khoản nào?

“Lương cơ bản” là thuật ngữ dùng để phản ánh khoản lương để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Như vậy, với lương cơ bản phụ thuộc rất lớn vào khả năng, trình độ và năng lực thực sự của người lao động, nhất là khả năng đàm phán về lương của người lao động. Nếu có năng lực, trình độ, mức lương cơ bản sẽ rất cao.

Câu 3: Lương cơ bản các tỉnh ở Nhật có khác gì với lương thực lĩnh?

LƯƠNG THỰC LĨNH = 1* – 2* – 3* 

1*= LƯƠNG CƠ BẢN

2*= TIỀN BẢO HIỂM, THUẾ

3* = PHÍ SINH HOẠT, ĂN UỐNG, PHÍ NỘI TRÚ…

Trong đó:

Yếu tố ảnh hưởng Chi phí trung bình (yên/tháng)
Thuế 1.500
Bảo hiểm 16.000
Tiền thuê nhà và đi lại 15.000
Ăn uống 20.000
TỔNG 52.500 

Khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt và các phụ phí khác, mỗi tháng người lao động cũng tiết kiệm được 1 khoản thu nhập từ 17.000.000 – 22.000.000 VNĐ để gửi về gia đình, chưa kể làm thêm ngoài giờ.

Câu 4: Mức thu nhập với lương cơ bản ở Nhật

Mức thu nhập người lao động nhận được hàng tháng được tính theo công thức:

MỨC THU NHẬP = LƯƠNG THỰC LĨNH + LƯƠNG LÀM THÊM + PHỤ CẤP/TRỢ CẤP + LƯƠNG THƯỞNG NĂNG SUẤT

Thời gian làm thêm sẽ phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng xí nghiệp tiếp nhận. Theo quy định của Bộ Lao động – Y tế – Phúc lợi Nhật Bản thì lương làm thêm giờ được quy định và tính như sau:

  • Làm thêm giờ ngày bình thường (vượt quá 8 giờ quy định) : +25% lương cơ bản.
  • Ngày nghỉ thứ 7 : +25% lương cơ bản.
  • Ngày nghỉ Chủ nhật : + 35% lương cơ bản.
  • Làm từ 22h – 5h sáng: + 25% trợ cấp làm đêm.
TOP